Các lựa chọn điều trị ung thư vú
Sự đối đãi | Ung thư biểu mô tại chỗ | Sớm | Trình độ cao |
---|---|---|---|
Phẫu thuật (cắt bỏ khối u hoặc cắt bỏ vú) Cắt bỏ khối u và mô xung quanh (cắt bỏ khối u) hoặc toàn bộ mô vú (cắt bỏ vú). | |||
Xạ trị chùm tia ngoài (EBRT) Nguồn bức xạ được chiếu vào khối u từ bên ngoài cơ thể thông qua da. | |||
Xạ trị gần (xạ trị can thiệp) Hoạt động bằng cách nhắm chính xác vào khối u ung thư. Nguồn bức xạ được đặt trực tiếp bên cạnh khối u. | |||
Hóa trị Có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật để giúp thu nhỏ khối u hoặc điều trị ung thư đã lan ra ngoài vú. Một số sản phẩm dược phẩm có hiệu quả. Bác sĩ sẽ có thể tư vấn loại tốt nhất cho bạn. | |||
Liệu pháp hormon Có thể sử dụng liệu pháp hormone để ngăn ngừa ung thư tái phát. (Lưu ý: liệu pháp này khác với liệu pháp thay thế hormone). | |||
Liệu pháp nhắm mục tiêu Liệu pháp nhắm mục tiêu là một loại điều trị sử dụng các sản phẩm dược phẩm hoặc các chất khác để xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể. Có thể được sử dụng kết hợp với hóa trị liệu. |
Ưu và nhược điểm của phương pháp điều trị ung thư vú
Mỗi phương pháp điều trị đều có ưu và nhược điểm. Bạn nên cân nhắc và thảo luận với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của mình khi lựa chọn phương án điều trị phù hợp nhất cho mình.
Sự đối đãi | Thuận lợi | Nhược điểm |
---|---|---|
Phẫu thuật (cắt bỏ khối u hoặc cắt bỏ vú) | Đã được chứng minh lâm sàng là có hiệu quả cao. Ở giai đoạn đầu của ung thư vú, cắt bỏ khối u vú kết hợp với xạ trị bổ sung là phương pháp chăm sóc tiêu chuẩn và tránh phải cắt bỏ toàn bộ vú (phẫu thuật cắt bỏ vú).3 Thủ tục một lần. Có thể kết hợp với các phương pháp điều trị khác. | Có thể phải nằm viện tới 1 tuần.3 Có thể gây sẹo và khó chịu. |
Xạ trị chùm tia ngoài (EBRT) | Đã được chứng minh lâm sàng là có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa ung thư tái phát sau phẫu thuật.4 Bạn có thể được điều trị ngoại trú. Có thể kết hợp với các phương pháp điều trị khác. | Quá trình điều trị có thể kéo dài (lên đến 5-6 tuần) và bao gồm việc phải đến bệnh viện nhiều lần mỗi ngày. Có dữ liệu gần đây báo cáo về hiệu quả của liệu trình EBRT kéo dài 1 tuần sau phẫu thuật ung thư vú giai đoạn đầu.4 |
Xạ trị gần (xạ trị can thiệp) | Ở giai đoạn đầu của ung thư vú đã được chứng minh lâm sàng là có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa ung thư tái phát sau phẫu thuật.5-8 Có thể sử dụng sau EBRT như một liều xạ trị bổ sung hoặc thay thế cho EBRT (xem các lựa chọn điều trị xạ trị bên dưới). Thời gian điều trị ngắn từ 5-7 ngày khi sử dụng như APBI (xem bên dưới). Bạn có thể được điều trị ngoại trú. | Có thể không có sẵn ở tất cả các bệnh viện. Trong một số trường hợp, có thể cần phải nằm viện để điều trị. |
Hóa trị | Đã được chứng minh lâm sàng là có hiệu quả cao.9 Có thể kết hợp với các phương pháp điều trị khác. | Quá trình điều trị có thể kéo dài (kéo dài trong 4-6 tháng). Một số tác dụng phụ bao gồm mệt mỏi, rụng tóc và tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng.12 |
Liệu pháp hormon | Được chứng minh lâm sàng là có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa ung thư tái phát nếu ung thư phản ứng với nồng độ hormone.10 Có thể kết hợp với các phương pháp điều trị khác. | Quá trình điều trị có thể kéo dài (kéo dài trong nhiều năm). Có thể ảnh hưởng đến hoạt động của buồng trứng.10 |
Liệu pháp nhắm mục tiêu | Đã được chứng minh lâm sàng là có hiệu quả cao.11 Có thể kết hợp với các phương pháp điều trị khác. | Quá trình điều trị có thể kéo dài (kéo dài hơn 1 năm). Một số tác dụng phụ bao gồm chảy máu, đau ở các bộ phận khác nhau của cơ thể và tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng.11 |